Nguồn gốc và tính chất lý hóa
Đều là kháng sinh có 4 vòng 6 cạnh, lấy từ Streptomyces aureofaciens (clotetracyclin, 1947), hoặc bán tổng hợp. Là bột vàng, ít tan trong nước, tan trong base hoặc acid.
Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn
- Các tetracyclin đều là kháng sinh kìm khuẩn, có phổ kháng khuẩn rộng nhất trong các kháng sinh hiện có. Các tetracyclin đều có phổ tương tự, trừ minocyclin: một số chủng đã kháng với tetracyclin khác có thể vẫn còn nhạy cảm với minocyclin.
- Tác dụng kìm khuẩn là do gắn trên tiểu phần 30s của ribosom vi khuẩn, ngăn cản RNAt chuyển acid amin vào vị trí A trên phức hợp ARNm – riboxom để tạo chuỗi polypeptid. Tác dụng trên:
- Cầu khuẩn gram (+) và gram (-): nhưng kém penicilin
- Trực khuẩn gram (+) ái khí và yếm khí
- Trực khuẩn gram (-), nhưng proteus và trực khuẩn mủ xanh rất ít nhạy cảm. Xoắn khuẩn (kém penicilin), rickettsia, amip, trichomonas…
![Tetracyclin 500mg](http://dalieuhanoi.com/wp-content/uploads/2017/11/Tetracyclin-500mg.jpg)
Tetracyclin 500mg
Chỉ định
Do phổ kháng khuẩn rộng, tetracyclin được dùng bừa bãi, dễ gâ y kháng thuốc. Vì vậy chỉ nên dùng cho các bệnh gây ra do vi khuẩn trong tế bào vì tetracyclin rất dễ thấm vào đại thực bào.
– Nhiễm rickettsia
– Nhiễm mycoplasma pneumoniae
– Nhiễm chlamidia: bệnh Nicolas- Favre, viêm phổi, phế quản, viêm xoang, psittacos is, bệnh mắt hột.
– Bệnh lây truyền qua đường tình dục
– Nhiễm trực khuẩn: brucella, tularemia, bệnh tả, lỵ, E.coli.
– Trứng cá: do tác dụng trên vi khuẩn propionibacteria khu trú trong nang tuyến bã và chuyển hóa
lipid thành acid béo tự do gây kích ứng vi êm. Dùng liều thấp 250x2lần/ ngày.
Chế phẩm, cách dùng
Dù sao, tetracyclin vẫn là kháng sinh có phổ rộng, ít gâ y dị ứng, ít độc, đặc biệt là thấm được vào trong tế bào nên được dành cho điều trị bệnh do brucella, nhiễm khuẩn đường mật, mũi – họng, phổi.
Một số dẫn xuất chính:
– Tetracyclin: uống 1- 2 g/ ngày, chia 3- 4 lần. Viên 250- 500 mg; dịch treo 125 mg/ 5mL.
– Clotetracyclin (Aureomycin): uống, tiêm t/m 1- 2 g.
– Oxytetracyclin (Terramycin): uống 1- 2 g; tiêm bắp, t/m 200 mg- 1g.
– Minocyclin (Mynocin): uống 100 mg ´ 2 lần; tiêm bắp hoặc t/m 100 mg. Viên 50 – 100 mg; dịch treo 50 mg/ 5 mL
– Doxycyclin (Vibramycin): uống liều duy nhất 100- 200 mg. Viên 50- 100 mg; dịch treo 25 – 50 mg/ mL
Lưu ý: Bài viết mang tính chất tham khảo, Bệnh nhân cần hỏi ý kiến Bác sĩ trước khi sử dụng.